NHÀ THUỐC LÂM NHƯ - Chúng tôi mang sự lựa chọn tuyệt vời nhất
Hotline - 0939720886
Còn hàng

Arostin INPC (h/60v)

6.600₫
Mã sản phẩm: PVN1252
Title:

Thành phần chính:

– Sụn cá thủy phân (Chứa Chondrolin Sulphat): 100mg

– Glucosamin sunfat: 200mg

– Chiết xuất dây đau xương: 50mg

– Chiết xuất Hy thiêm: 50mg

– Curcumin 3C 30mg

Gồm 3 thành phần chính: Curcumin, Demetoxycurcumin, Bis- Demetoxycurcumin

– Phụ liệu: Vỏ lang Gelatin, Talc, Magie Stearat, Nipazil, Nipazol  vừa đủ 1 viên

Tác dụng

  • Giúp bổ xung dưỡng chất cho khớp.
  • Hỗ trợ tái tạo mô sụn khớp.
  • Tăng cường dịch khớp, làm trơn ổ khớp giúp khớp hoạt động linh hoạt
  • Hỗ trợ giảm thoái hóa khớp, đau mỏi khớp xương

Tính chất:

  • Hấp thu hoàn toàn khi uống, vì vậy nó không phụ thuộc vào trạng thái của các enzym trong đường tiêu hóa.
  • Chứa những “khối gạch” sẵn sàng cho việc sửa chữa, xây dựng và đổi mới của các mô sụn ở các khớp. Giữ chức năng quan trọng nhất của sụn là giảm chấn những va chạm, va đập.
  • Bảo vệ xương và khớp sau chấn thương.
  • Bình thường hóa sản xuất hoạt dịch, do đó làm giảm khả năng chấn thương của các bề mặt khớp.
  • Tham gia vào việc hình thành các dây chằng, gân, móng, và da. Bình thường hóa sự lắng đọng canxi trong xương.
  • Trong ứng dụng hệ thống, làm chậm sự tiến triển của quá trình thoái hóa ở các khớp, cột sống và các mô mềm. Phục hồi chức năng của các khớp.
  • Tác dụng chống viêm và giảm đau. Làm giảm đau ở các khớp xương và cột sống.
  •  Bảo vệ sụn khỏi bị thương tích hóa học thông thường, bao gồm gây ra bởi các thuốc kháng viêm không steroid và các corticosteroid, steroid.

Ngược lại với các thuốc kháng viêm không steroid gây ra xói mòn và loét đường tiêu hóa, Artrotin hoàn toàn an toàn và không có tác dụng phụ tương tự.

Phương pháp sử dụng: Uống sau bữa ăn, ngày 4 viên/ 2 lần

Công dụng một số thành phần chính.

– Sụn cá thủy phân (Chứa Chondrotin Sulphate) 

– Nguồn gốc: Sinh vât biển.

– Công nghệ sử dụng: Sử dụng công nghệ thủy phân bằng enzyme ở nhiệt độ thấp.

– Thành phần chính: Bột đạm thủy phân và Chondrotin Sulphate

Chondroitin Sulfate

Chondroitin Sulfate là một glycosaminoglycan sulfate có trong thành phần của sụn, vây cá và các chất nền hữu cơ trong xương động vật. Ở cơ thể con người, Chondroitin Sulfate là thành phần tìm thấy ở sụn khớp, xương, da, giác mạc mắt và thành các động mạch.

Nước là thành phần quan trọng của cơ thể sống với vai trò là chất trung chuyển oxy, chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể, tham gia vào quá trình chuyển hóa chất, điều tiết nhiệt độ cơ thể và bôi trơn. Nước được lưu trữ bởi Chondroitin Sulfate và cung cấp cho tất cả các mô khi cần thiết.

Chondrointin Sulfate tồn tại trong toàn bộ cơ thể với vai trò quan trọng trong việc giữ nước. Đặc biệt nó chứa rất nhiều trong sụn (tới 40% khối lượng sụn khô). Sụn tươi cũng chứa khoảng 70% – 80% là nước nên việc bổ sung Chondroitin Sulfate là cách tốt nhất để nuôi dưỡng và tái tạo sụn khớp. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở Mỹ và Bỉ, người ta thấy rằng Chondroitin Sulfate tác động  đến nang khớp và làm giảm viêm. Thêm vào đó, nó làm tăng dịch khớp.

Đối với các cơn đau thắt lưng mà nguyên nhân do nhiều axit lactic được tạo ra khi làm việc nặng nhọc, PH bị giảm và protein cơ bị thoái hóa sẽ làm cứng và đau thắt lưng. Trong trường hợp này chondroitin sulfate hấp thụ chất algogen gây ra bởi rất nhiều axit lactic đồng thời làm tăng độ ẩm cho đĩa đệm giữa các khớp. Do đó, sẽ giúp làm giảm tình trạng cứng và đau.

Tại da Chondroitin Sulfate bám vào collagen và protein trong các mô liên kết trên da. Gốc sulfate của nó thu hút rất nhiều độ ẩm, và giải phóng nó vào collagen khi cần thiết, vì vậy protein có thể duy trì cấu trúc và độ trẻ hóa của da.

Sau 30 tuổi, cơ thể bắt đầu lão hóa thì việc tăng cường, bổ sụng Chondroitin Sulfate rất quan trọng để giảm các tổn thương liên quan đến sụn khớp, thắt lưng, đĩa đêm,… Có thể bổ sung bằng cách tăng cường ăn các thực phẩm như lươn, sụn động vật (heo, gà, bò,..), da cá mập, mắt cá ngừ hoặc bổ sung trực tiếp bằng các thực phẩm chức năng chứa Chondroitin Sulfate hàm lượng cao. Việc sử dụng trong thời gian dài hầu như không có tác dụng phụ vì Chondroitin Sulfate trong sản phẩm là Chondroitin Sulfate chiết xuất từ sụn cá tự nhiên và là thành phần sinh lý của cơ thể con người.

Bột đạm thủy phân

Bột đạm thủy phân từ sinh vật biển là sản phẩm cung cấp các Bio – Oligopeptide được chiết xuất từ các bộ phận khác nhau từ một số loài sinh vật biển. Quy trình chiết xuất dựa trên các hệ Enzyme khác nhau sau đó được phân lập dựa trên công nghệ màng lọc siêu áp nhằm loại bỏ các phần tử có trọng lượng lớn, chỉ giữ lại các hoạt chất có trọng lượng dưới 100Dka, bao gồm các Peptide mạch ngắn hòa tan hoàn toàn trong nước nên hấp thu nhanh đồng thời ít bị biến đổi do sự tác động của hệ Enzyme đường tiêu hóa, được cô đặc bằng công nghệ đông cô -50oC và áp xuất thấp nhằm ngăn ngừa sự thoái hóa hoạt tính của các hoạt chất.

Trong thành phần của sản phẩm thủy phân chủ yếu là các Oligopeptide có hoạt tính sinh học mạnh, chúng là hàng rào bảo vệ mô sụn khớp chống lại các yếu tố dị hóa bảo vệ tế bào sụn và tế bào màng dịch khớp. Cấu trúc phân tử của các Peptide này bao gồm một lượng lớn các Axít a min nhóm His, Cys, Val, mel là những Axit amin có hoạt tính chống lại các gốc tự do mạnh. Bên cạnh đó các Oligopeptide còn có tác dụng giảm đau do ức chế sự sinh tổng hợp của Prostaglandin E2 (là yếu tố gây ra các quá trình viêm), Các Oligopeptide  còn làm giảm sự tổng hợp các Bradykinin và ức chế cảm thụ đau đồng thời điều hòa hệ thống miễn dịch, Ngoài ra chúng còn tác động tăng cường sự hấp thu và vận chuyển Canxi đến các mô xương.

Nhóm các peptide mạch ngắn trong bột đạm thủy phân có khả năng hấp thụ trực tiếp vào cơ thể, không phụ thuộc vào trạng thái của các hệ enzyme trong đường tiêu hóa. Chúng có khả năng tác dụng với một số các thụ thể (receptor) của hệ thần kinh, một số khác là các peptit liên kết khoáng và một số các peptit có khả năng ảnh hưởng điều hòa hệ miễn dịch và kích thích sự tăng sinh của các tế bào.

Glucosamin sunfat.

Trong những giai đoạn sớm của viêm xương khớp có sự giảm sản xuất của các thành phần tạo cấu trúc xương và khớp như aggrecan, collagen, và sự tăng thoái hóa của các thành phần trên do các enzym protease dưới ảnh hưởng của cytolin. Dịch tễ học đã thống kê đối tượng có nguy cơ dễ mắc bệnh khớp là người già, người béo phì, người bị chấn thương khớp, có dị tật bẩm sinh, bệnh về chuyển hoá, di truyền hoặc bị xáo trộn về kích tố.

Glucosamine là nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, một thành phần quan trọng cấu tạo nên sụn ở các khớp. Glucosamine có tác dụng kích thích tế bào sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp. Kết quả của quá trình trùng hợp là tạo ra mucopolysaccarit, thành phần cơ bản tạo nên sụn khớp.

Glucosamin đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholipase A2 và giảm các gốc tự do superoxide phá hủy các tế bào sụn. Glucosamin còn có tác dụng kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất canxi của xương.

Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, khả năng bôi trơn của dịch khớp, vì thế không những làm giảm triệu chứng của thoái hóa khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, tiến triển.

Ở những nhóm người có nguy cơ cao như đã nêu trên, quá trình thoái hóa khớp diễn ra nhanh hơn bình thường, glucosamine nội sinh trong cơ thể không đủ cung cấp để tái tạo lại các thành phần sụn khớp vì vậy cần cung cấp nguồn glucosamine ngoại sinh từ bên ngoài.

Các thuốc chứa glucosamine tác động vào cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, cải thiện chức năng khớ, ngăn chặn bệnh tiến triển và phục hồi cấu trúc sụn khớp. Cơ chế tác dụng chính của glucosamine và các dẫn xuất là:

Kích thích tế bào sụn tổng hợp proteoglycan, thành phần cơ bản cấu tạo sụn ở đầu khớp xương.

  • Giảm các gốc tự do gây thoái hóa đến tế bào sụn đồng thời kích thích mô liên kết của xương.
  • Giảm mất canxi của xương.
  • Tăng sinh chất nhầy ở dịch khớp giúp tăng khả năng bôi trơn.

Glucosamin sulfat đã được dùng ở dạng tiêm nhưng chủ yếu vẫn dùng ở dạng uống. Glucosamin sunfat hấp thu tốt qua đường uống. Khi vào trong cơ thể, chúng được phân phối ở gan, thận và các mô khác bao gồm cả sụn khớp. Nghiên cứu dược động học cho thấy glucosamine là một cơ chất ưu tiên để tổng hợp mucopolyssaccarit hơn là một nguồn cung cấp năng lượng. Nó có thời gian tiềm ẩn 4 – 8 tuần trước khi thể hiện tác dụng điều trị. Các muối của glucosamin có khả năng giải phóng và sản sinh mucopolysacarit khuếch tán tốt vào dịch khớp, phát huy tốt tác dụng chống viêm khớp.

Các dẫn xuất của glucosamine đều giúp tăng khả năng phân tán của glucosamine vì vậy có tác dụng làm tăng sinh khả dụng của glucosamine. Đặc biệt dẫn xuất sulfat của glucosamine có rất nhiều ưu điểm do gốc sulfat xúc tác cho các quá trình tạo thành các proteoglycan.

Chiết xuất dây đau xương

Công dụng mạnh nhất của cây thuốc nam Dây Đau Xương chính là khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt lạc, dùng để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương khớp,, hoạt huyết, lợi gân cốt.

Thành phần hóa học chủ yếu của Dây Đâu Xương là Alkaloid – một Acid Amin có nguồn gốc tự nhiên do thực vật tạo ra, có tác dụng giảm đau, gây tê, chống viêm. Chất này có tác dụng dược lý đặc thù. Đặc biệt là đối với hệ thần kinh để chống viêm và giảm đau do thoái hóa.

Ngoài ra Dây Đau Xương có chứa chất Dinorditerpen Glucosid là Tinosinensid A, B có tác dụng giảm viêm mạnh, bởi vậy, tình trạng khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau nhanh chóng được đẩy lùi. Không chỉ vậy, chất này còn ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của Histamin và Acetylcholin, ức chế hệ thần kinh Trung ương, giúp giảm đau hiệu quả.

Chiết xuất Hy thiêm

Hy thiêm có chứa orientin, daturosid, melampolid, darutigenol, alkaloid, 3,7-dimetylquercetin …..

Tác dụng chính của Hy thiêm đối với bệnh Xương khớp.

  • Thông kinh lạc, trừ phong thấp, giải độc, thanh nhiệt. Chủ trị chứng ung nhọt sang độc, ngứa ngáy, chứng phong thấp tê liệt, thấp chẩn.
  • Khu phong trừ thấp, hoạt huyết.
  • Trị chân tay tê dại, lưng gối mỏi, đau trong xương, can thận phong khí, cơ nhục tê khó khỏi, phong thấp sang.
  • Tác dụng lợi gân cốt, giảm độc, hạ huyết, khu phong thấp, giảm đau, an thần. Chủ trị can dương vượng mất ngủ, phong thấp.

Curcumin 3C

Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên đã chiết suất thành công Curcumin hàm lượng lên tới 95% với các thành phần chính như sau:

+ Curmin là hợp chất chính chiếm khoảng 80%:
+ Demetoxy-curcumin chiếm 14% có công thức cấu tạo sau:
+ Bis-Demetoxy curcumin chiếm khoảng 1%

Curcumin (diferuloylmethane) là hoạt chất được chiết xuất từ củ nghệ tươi (Curcuma longa). Từ các nghiên cứu trong môi trường cấy và trên động vật cho thấy Curcumin  ức chế cyclooxygenase, lipooxygenase, NO và các cytokine tác nhân  tiền viêm như IL1, IL6, IL8 vì có hoạt tính kháng viêm, chống oxy hóa, sát khuẩn và kháng ung thư như các công bố đã công nhận.

Curcumin cũng ức chế sự tạo khí; làm tăng lượng chất nhầy trong dịch vị, bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng; chống tổn thương, loét gây ra bởi loét môn vị, stress, nhịn đói, và tác dụng phụ của một số thuốc.

Nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm ở các nước trên thế giới đã khẳng định từ lâu rằng hoạt chất Curcumin có tác dụng huỷ diệt tế bào ung thư vào loại mạnh. Tại Mỹ, Đài Loan, người ta đã tiến hành thử lâm sàng dùng Curcumin điều trị ung thư và kết luận: Curcumin có thể kìm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng, dạ con, bàng quang. Curcumin còn là chất bổ cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, điều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn có hiệu lực. Từ nǎm 1993, các nhà khoa học thuộc ĐH Harvarrd (Mỹ) đã công bố 3 chất có tác dụng kìm hãm tế bào HIV-1, HIV-1-RT và 1 trong 3 chất đó là Curcumin.

Curcumin có khả năng mạnh mẽ giải độc và bảo vệ gan, bảo vệ và làm tăng hồng cầu, loại bỏ cholesterol xấu, điều hòa huyết áp, hạ mỡ máu, ngăn chặn béo phì, xóa bỏ tàn nhang, đồi mồi, trứng cá chống rụng tóc giúp mau chóng mọc tóc, làm cho da dẻ hồng hào, tăng cường sắc đẹp, sức lực và cả tuối thọ.

Curcumin có khả năng kháng nấm, kháng khuẩn như virút HP, viêm gan B, C… rất cao.

Đặc biệt đối với bệnh nhân viêm khớp Curcumin Curcumin với hàm lượng vừa đủ có tác dụng như một thuốc giảm đau kháng viêm tự nhiên.

Trên bệnh nhân viêm khớp, có nhiều bằng chứng lâm sàng cho thấy Curcumin có tác dụng giảm triệu chứng sưng đau cứng khớp nhanh chóng và có khả năng ức chế một trong những nguyên nhân gây phá hủy sụn khớp mà các loại thuốc giảm đau thông thường không có. Mặt khác, không giống các thuốc kháng viêm steroid curcumin không gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa cho bệnh nhân khi sử dụng lâu dài.

Curcumin là một trong những chất chống viêm, chống ôxi hóa điển hình. Nó không chỉ điều trị đắc lực cho các bệnh ung thư, loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, yếu gan mật, viêm gan B, C, sơ gan cổ chướng, mà còn điều trị vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả cao các bệnh rối loạn hệ miễn dịch như viêm toàn thân, viêm đa khớp, viêm lõi cầu khớp, bệnh đa sơ cứng, bệnh cứng bì, loãng xương, viêm cơ, vảy nến, ban đỏ hệ thống, đau hệ tiêu hóa, rối loạn tuyến giáp, u máu, suy giảm trí nhớ, hỗ trợ điều trị bệnh Parkison, nhũn não.

Curcumin được xem như một trong những chất kháng viêm tối ưu và không phản ứng phụ khi sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp, viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp.

Curcumin ức chế mạnh mẽ các enzyme liên quan đến sự khởi phát của quá trình gây viêm, bao gồm cả các enzim lypoxygenase và Cyclooxygenase-2 (Cox-2), ức chế sản xuất các Prostaglandin và các chất trung gian gây viêm gây ra quá trình viêm và sưng đau ở các khớp tương đương với cortisone, phenybutaron…

Xem thêm

Thành phần

Khuyến Mại

Khuyến Mại

Hàng ngàn sản phẩm

Đổi Trả Hàng

Đổi Trả Hàng

Trong vòng 15 ngày

Giao Hàng

Giao Hàng

Miễn phí toàn quốc

Thanh Toán

Thanh Toán

Trực tiếp - Banking

Bảo Hành

Bảo Hành

1 đổi 1 nếu có